Động não về sư phạm mở

Nhiệm vụ:

Hãy suy nghĩ về cách bạn có thể kết hợp các hoạt động giáo dục mở (OEP) vào việc giảng dạy của mình. Chọn một trong các tình huống dưới đây và ghi lại một ý tưởng nhanh:

Đồng sáng tạo sách giáo khoa:

Hãy tưởng tượng bạn đang dạy một lớp học. Làm thế nào bạn có thể thu hút học sinh tham gia viết hoặc biên tập các phần của sách giáo khoa khóa học?

Hợp tác thiết kế khóa học:

Nếu bạn có thể để sinh viên của mình giúp định hình giáo trình hoặc bài tập, bạn có thể làm điều đó theo cách nào?

Đóng góp kiến ​​thức công cộng:

Làm thế nào bạn có thể khuyến khích học sinh sáng tạo ra các tác phẩm đóng góp vào kho lưu trữ công cộng, như Wikipedia hoặc tạp chí truy cập mở?

Đồng sáng tạo kiến ​​thức và hợp tác

Thực hành giáo dục mở (OEP) và phương pháp sư phạm mở không chỉ đơn thuần là sử dụng Tài nguyên giáo dục mở (OER). Chúng tập trung vào việc tạo ra môi trường học tập toàn diện, hợp tác, nơi giáo viên và học sinh cùng nhau tạo ra kiến ​​thức thông qua tương tác và phản ánh (Cronin, 2017). Thay vì mô hình truyền thống nơi giáo viên là người có thẩm quyền duy nhất, OEP thúc đẩy động lực công bằng, nơi các nhà giáo dục và học sinh học hỏi lẫn nhau và cùng nhau khám phá những câu hỏi chưa được giải quyết.

Phương pháp sư phạm mở là gì?

Phương pháp sư phạm mở là một chuẩn mực đạo đức—một cách tiếp cận giáo dục theo định hướng giá trị. Nó kết hợp giảng dạy, học tập, công nghệ và công lý xã hội để tạo ra các hoạt động minh bạch, hợp tác và tập trung vào trao quyền (DeRosa và Jhangiani, 2017). Về bản chất, phương pháp sư phạm mở thách thức các chuẩn mực giảng dạy truyền thống, khuyến khích các nhà giáo dục và người học xem xét một cách phê phán các cấu trúc và hệ tư tưởng định hình nền giáo dục ngày nay.

Ví dụ về Thực hành Sư phạm Mở

Cùng sáng tạo tài liệu khóa học : Học sinh và giáo viên cùng nhau viết, biên tập hoặc lưu hành sách giáo khoa khóa học .

Đóng góp kiến ​​thức : Người học và nhà giáo dục bổ sung vào kho lưu trữ chung hoặc kho kiến ​​thức chung .

Thiết kế khóa học hợp tác : Sinh viên giúp tạo ra giáo trình, bài tập hoặc cấu trúc tổng thể của khóa học .

Không gian phản ánh mở : Người học tham gia vào các dự án sáng tạo công cộng hoặc mở , vượt ra ngoài phạm vi lớp học.

Khám phá thêm các ví dụ về phương pháp sư phạm mở trong hành động

Chăm sóc người học

Giáo dục mở không chỉ là chia sẻ tài nguyên mà còn là tập trung chăm sóc học sinh. Nó đòi hỏi phải cân nhắc kỹ lưỡng những thách thức và rủi ro đi kèm với các hoạt động mở, bao gồm các vấn đề liên quan đến công nghệ, công bằng và khả năng tiếp cận. Các nhà giáo dục phải đảm bảo rằng bối cảnh và nhu cầu của người học thúc đẩy các lựa chọn của họ để triển khai OEP.

Bằng cách kết hợp OER, phương pháp sư phạm mở và quy trình minh bạch, OEP thúc đẩy trải nghiệm học tập toàn diện và có năng lực hơn và đóng góp vào lợi ích công cộng.

Đọc thêm & Tài nguyên:

Cronin , C. (2017). Tính cởi mở và thực tiễn: Khám phá việc sử dụng các hoạt động giáo dục mở trong giáo dục đại học. Tạp chí quốc tế về nghiên cứu trong học tập mở và phân tán, 18(5).  https://aran.library.nuigalway.ie/handle/10379/6394

Cronin , C., & MacLaren , I. (2018). Khái niệm hóa OEP: Tổng quan về tài liệu lý thuyết và thực nghiệm trong Thực hành giáo dục mở. Open Praxis, 10(2), 127–143.

DeRosa , R., & Jhangiani , R. (2017). Phương pháp sư phạm mở. Trong E. Mays (Biên tập), Hướng dẫn tạo sách giáo khoa mở với học sinh. Truy xuất từ ​​https://press.rebus.community/makingopentextbookswithstudents/chapter/open-pedagog

Ehlers , U.-D. (2011). Mở rộng lãnh thổ: Từ các nguồn giáo dục mở đến các hoạt động giáo dục mở. Tạp chí học tập linh hoạt và từ xa mở, 15(2), 1–10.

Nguồn: Center for Teaching & Learning – University of Colorado Boulder